Tài Nguyên Rừng Trong Tiếng Anh

Tài Nguyên Rừng Trong Tiếng Anh

Ngành Quản lý tài nguyên rừng là gì?

Ngành Quản lý tài nguyên rừng là gì?

Vai trò của tài nguyên rừng trong quá trình phát triển kinh tế – xã hội

- Tài nguyên rừng là nguồn lực cơ bản để phát triển kinh tế

- Tài nguyên rừng là yếu tố thúc đẩy sản xuất phát triển

- Tài nguyên rừng là yếu tố quan trọng cho tích lũy để phát triển.

Giải thích một số thuật ngữ liên quan

Hệ sinh thái là tất cả các sinh vật sống trong một khu vực và cách chúng ảnh hưởng lẫn nhau và môi trường. (Tài liệu tham khảo: Cambridge dictionary)

Tài nguyên thiên nhiên là nguồn của cải vật chất nguyên khai được hình thành và tồn tại trong tự nhiên mà con người có thể sử dụng trực tiếp hoặc chế biến thành sản phẩm vật chất để đáp ứng các nhu cầu trong cuộc sống.

(Tài liệu tham khảo: Kinh tế Tài nguyên và Môi trường, TS. Lê Ngọc Uyển - TS. Đoàn Thị Mỹ Hạnh - ThS. Hoàng Đinh Thảo Vy, Đại Học Mở TP. Hồ Chí Minh)

Tìm hiểu ngữ nguyên là một việc thú vị, nó cho ta biết những thông tin về lịch sử, văn hóa, cũng như giúp hiểu rõ thêm căn nguyên về mặt ngữ nghĩa. Một ví dụ điển hình, từ compassion (lòng trắc ẩn) là sự kết hợp giữa prefix com- và từ passion; com- là prefix của tiếng Latin, có nghĩa là “together” (cùng nhau); passion nếu tra theo ngữ nguyên thì nó xuất phát từ tiếng Latin pati, nghĩa là “suffering” (đau khổ). Như vậy để có được lòng trắc ẩn thì người ta cần phải trải qua những đau khổ hoạn nạn cùng với nhau.

Ngôn ngữ chính là cái phản ánh văn hóa của một dân tộc nào đó, và qua từng thời kì, các từ dần thay đổi về mặt hình thái (morphology) và ngữ nghĩa (semantics) sao cho phù hợp với từng hoàn cảnh văn hóa xã hội. Do vậy, việc tìm kiếm nguồn gốc của từ ngữ cũng chính là dò theo dấu vết lịch sử sự phát triển về mặt văn hóa của một dân tộc.

Ernest Klein cũng đã từng phát biểu trong phần Preface của cuốn “A Comprehensive Etymological Dictionary of the English Language” [1]: “Biết được nguồn gốc của từ ngữ chính là biết được lịch sử văn hóa của nhân loại.” Việc tìm hiểu nguồn gốc và lịch sử của từ ngữ chính là mục đích của ngữ nguyên (etymology).

Sơ lược về lịch sử của tiếng Anh

Vì bài viết này nói về ngữ nguyên của tiếng Anh nên trước tiên sẽ nói sơ lược một chút về lịch sử của tiếng Anh.

Tiếng Anh ngày nay được gọi là tiếng Anh hiện đại, thuộc ngữ hệ Ấn -Âu (Indo-European language) [2]; trong đó có sự đóng góp của hai ngữ hệ quan trọng: thứ nhứt là ngữ hệ Italic, với tiêu biểu là tiếng Latin cổ, cùng các ngôn ngữ khác (thuộc ngữ hệ Romance, một ngữ hệ con của Italic) như Pháp, Ý, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha và Romania; thứ nhì, và cũng là ngữ hệ đặt nền tảng cho tiếng Anh, chính là Germanic (chính xác hơn là West Germanic) [3], tổ tiên của tiếng Đức hiện đại ngày nay.

Vào khoảng thế kỉ thứ 5, có ba chủng tộc Angles, Saxon và Jutes (đến từ vùng đất mà hiện giờ là Đan Mạch và phía Bắc của nước Đức) đã vượt qua Biển Bắc (North Sea) để tới hòn đảo thuộc nước Anh ngày nay. Chữ England hiện nay là xuất phát từ Engla-land (vùng đất của người Angles), còn “English” là từ Old English Englisc, xuất phát từ tên gọi Latin dành cho người Angles Angli. Trước khi những người Germanic này đến, thì đảo Anh thuộc về người Celts, khi nhóm người Germanic đến, họ đã gọi người Celts là wealas (nghĩa là “foreigners”), và đó cũng là nguồn gốc của từ Welsh (người xứ Wales hay ngôn ngữ ở xứ Wales). Và nhóm ngôn ngữ của những người Germanic này đã tạo nên một ngôn ngữ gọi là Old English.

Tới khoảng thế kỉ thứ 9 (khoảng năm 850), những người Viking thuộc chủng tộc Norse (ở vùng Scandinavia) vượt biển đến đảo Anh, và mang luôn ngôn ngữ của họ hòa vào Old English; ví dụ như từ “dream” có nguồn gốc từ Old Norse draumr . Ảnh hưởng từ Old Norse (mà gốc của nó là từ North Germanic [3]) có thể kể đến là việc thay thế từ “sindon” sang từ “are”, hoặc là việc thêm “s” vào cuối động từ ngôi thứ ba số ít ở thì hiện tại đơn, v.v.. [4]

Năm 1066, người Norman bên Pháp sang xâm lược Anh, và mở ra một thời kì mới cho tiếng Anh lúc bấy giờ: Middle English. Đây có thể coi là sự kiện lịch sử quan trọng nhất đối với tiếng Anh, khi mà người Norman đã mang tiếng Pháp của họ vào đem lại những sự mới mẻ và làm phong phú thêm rất nhiều cho kho ngữ vựng tiếng Anh lúc đó. Ví dụ như họ thay thế “cw” bằng “qu” (queen thay cho cwen), mang “gh” (thay vì chỉ có “h”) vào những từ như “night”, “enough”, v.v. cùng với một loạt từ mượn khác của Pháp. [5]

Thời kì Middle English kéo dài đến giữa thế kỉ 15, thì tiếng Anh chuyển sang thời kì Modern English. Thời kì này còn được chia nhỏ làm hai giai đoạn: Early Modern English kéo dài từ giữa thế kỉ 15 đến thế kỉ 18, và thời kì Late Modern English từ thế kỉ 18 cho đến nay. Trong cả hai giai đoạn này, tiếng Anh chịu sự ảnh hưởng rất nhiều từ công cuộc Phục hưng bên châu Âu, với sự đổ bộ của hàng trăm từ gốc Latin và Hi Lạp như area, crisis, maximum, poem, v.v.. Rồi sau đó là ảnh hưởng từ cuộc Cách mạng Công nghiệp, cũng như ảnh hưởng từ việc đế chế Anh thâu tóm ¼ Trái đất, dẫn đến việc xuất hiện thêm nhiều từ nước ngoài trong kho từ vựng tiếng Anh.

Đặc biệt, trong thời kì Modern English, bắt đầu xuất hiện một dạng tiếng Anh mới mà ngày nay rất thịnh hành, đó là American English. Đó là kết quả của quá trình thực dân Anh sang Bắc Mĩ xâm chiếm. Một điều đáng chú ý ở đây: khi mà tại quê nhà nước Anh đang bị những luồng ngôn ngữ ngoại quốc đổ bộ vào ào ạt thì ở Bắc Mĩ tiếng Anh của những người thực dân đem qua ít bị tình trạng như thế, do đó tiếng Anh vào thời Shakespeare được xem là giống với American English hơn là giống với tiếng Anh ngay tại quê hương Anh quốc. Nhìn chung, lịch sử của tiếng Anh có thể được tóm lại bằng sơ đồ sau:

Tìm hiểu ngữ nguyên là một việc thú vị, nó cho ta biết những thông tin về lịch sử, văn hóa, cũng như giúp hiểu rõ thêm căn nguyên về mặt ngữ nghĩa.

Một ví dụ điển hình cho việc tìm hiểu ngữ nguyên sẽ cho ta biết căn nguyên về mặt ngữ nghĩa chính là từ compassion (lòng trắc ẩn): là sự kết hợp giữa prefix com- và từ passion; com- là prefix của tiếng Latin, có nghĩa là “together” (cùng nhau); passion nếu tra theo ngữ nguyên thì nó xuất phát từ tiếng Latin pati, nghĩa là “suffering” (đau khổ). Như vậy để có được lòng trắc ẩn thì người ta cần phải trải qua những đau khổ hoạn nạn cùng với nhau.

Một từ khác là educate (giáo dục). Gốc từ tiếng Latin của từ này là educare, nghĩa là “bring up”, có liên hệ với một từ Latin khác là educere, nghĩa là “bring out, lead out”. Để hiểu rõ tại sao lại là “bring out” thì ta phải quay về thời Hi Lạp cổ đại để gặp Socrates. Vị triết gia Hi Lạp cổ đại này có một phương pháp dạy học là đặt câu hỏi cho học sinh của mình để tự người học sinh đó rút ra được câu trả lời [6], như vậy “bring out” ở đây có thể hiểu ở nghĩa như thế.

Tìm hiểu nguồn gốc của từ có khi dẫn đến những phát hiện thú vị, ví dụ từ lesbian. Gốc của từ này xuất phát từ tên một hòn đảo của Hi Lạp, đó là hòn đảo Lesbos. Nguyên nhân là vào thế kỉ thứ 6 trước công nguyên, có một nữ nhà thơ tên là Sappho sống tại đảo Lesbos, và bà này có tình cảm đặc biệt với phụ nữ và chuyên làm thơ tình dành tặng cho phụ nữ. Thế là dần dần từ Lesbos, mang nghĩa hoán dụ để chỉ những người đồng tính nữ, được chuyển đổi thành lesbian.

Cũng có khi nguồn gốc của từ lại xuất phát từ một tên người cụ thể nào đó. Một ví dụ điển hình nhất là về từ sandwich. Từ này được lấy theo tên một nhà quí tộc Anh quốc vào thế kỉ 18 là Earl of Sandwich. Ông này cũng nổi tiếng là một tay cờ bạc, có thể chơi đánh bài liền tù tì suốt 24 giờ, và ông ta đã đề nghị để những lát thịt bò nằm giữa hai lát bánh mì để không bị ngắt quãng việc chơi bài bởi việc ăn uống. Sau này, hình thức ăn như thế được người ta gọi theo tên ông, tức là sandwich.

Một ví dụ khác về nguồn gốc từ xuất phát từ một tên riêng, đó là từ money. Vào thời La Mã cổ đại, có một ngôi đền mang tên Moneta dành cho nữ thần Juno của họ, ngôi đền này sau đó được dùng làm nơi đúc tiền, do đó những từ như mint hay money đều có nguồn gốc từ tên ngôi đền này mà ra.

Tiếp theo là một ví dụ về sự biến đổi nghĩa của một từ. Đó là từ consider, và khá ngạc nhiên khi biết rằng nghĩa gốc từ này là “observe the stars” (quan sát các vì sao), vì trong gốc Latin considerare (nghĩa là “observe”) có gốc sidus, nghĩa là “star” (sidus cũng là ngữ nguyên của từ sidereal). Dần dần nghĩa “observe the stars” này được hiểu rộng hơn là “observe”, sau đó đuợc hiểu theo nghĩa ẩn dụ là “think over something”, cũng chính là nghĩa của từ consider hiện nay (suy xét, cân nhắc).

Ngữ nguyên của một từ cũng có thể cho ta biết luôn nguồn gốc xuất xứ của sự vật mà từ đó chỉ đến. Đó là trường hợp của từ orange, từ này xuất phát từ tiếng Sanskrit (tiếng Phạn) naranga, và quả thật là trái cam có nguồn gốc từ Ấn Độ [7]. Sau đó từ naranga du nhập sang Tây Ban Nha, đổi thành naranj; rồi sang Pháp đổi thành orenge, đây cũng là từ tiếng Anh ở giai đoạn Middle English; cuối cùng trở thành orange như tiếng Anh ngày nay.

Một ví dụ khác về nguồn gốc của từ chỉ ra luôn xuất xứ của sự vật chính là chocolate. Xuất xứ của chocolate là từ ngôi làng Nahuatl của dân tộc Aztec bên Mexico. Khi người Tây Ban Nha đến Mexico, họ đã khám phá ra được ở ngôi làng ấy có có một thứ nước uống tên là chocoatl (choco nghĩa là “bitter”, atl nghĩa là “water”). Khi du nhập sang Tây Ban Nha thì cái âm –atl không phổ dụng trong tiếng Tây Ban Nha, nên đã được đổi thành chocolato. Cuối cùng sang tiếng Anh là chocolate.

Có một danh từ chỉ một nơi mà đi bất kì đâu cũng cần phải có, nhất là trong những quán ăn hay nhà hàng. Đó là toilet. Thật ra thì từ toilet này nghĩa ban đầu của nó không giống như nghĩa hiện nay. Từ toilet được mượn từ tiếng Pháp toilette, với nghĩa lúc đó là “cloth cover” (tấm phủ bằng vải), và thường được dùng với ý chỉ “tấm khăn trải bàn trang điểm”, rồi dần dần từ toilet dùng để ám chỉ “hành động thay đồ”, rồi biến thành “phòng thay đồ kèm theo những tiện nghi dùng để tắm rửa”, và sau cuối trở thành cái nghĩa mà hiện nay được sử dụng rộng rãi.

Cuối cùng sẽ nói về ngữ nguyên của một từ cực kì thông dụng hiện nay. Chính là từ OK. Từ này thật ra là ý chỉ gì, viết tắt cho cái gì, nó đã gây ra nhiều luồng dự đoán, nhưng mãi đến năm 1964 người ta mới thật sự tìm ra được nguồn gốc của từ OK này.

Vào năm 1838, các tờ báo ở Mĩ có xu hướng cố tình biến một từ đúng thành sai chính tả rồi viết tắt nó, ví dụ tờ Morning Post ở Boston thời bấy giờ đã dùng O.W. để viết tắt cho chữ all right, người biên tập đã viết tắt như thể chữ đó được viết là oll wright. Từ xu thế đó mà từ OK bắt đầu xuất hiện, với vai trò là viết tắt của từ oll korrect (một kiểu cố tình viết sai của cụm từ all correct), và đây chính là ngữ nguyên chính xác nhất của từ OK. Tuy nhiên từ OK này có lẽ sẽ bị rơi vào quên lãng nếu như không nhờ có một sự kiện khác. Đó là vào năm 1840, một năm sau khi từ OK chính thức xuất hiện trên mặt báo, những người theo Đảng Dân Chủ ở New York đã lập ra Câu lạc bộ OK. Tên OK của câu lạc bộ này chính là viết tắt của cụm Old Kinderhook, lấy từ tên của một thị trấn nằm ở phía bắc quận Columbia của New York, vì đó là nơi sinh của tổng thống Hoa Kì lúc đó là Martin Van Buren [8], người đứng ra tái tranh cử tổng thống vào năm 1840. Do từ OK này đã xuất hiện trước đó, nên những người của Đảng Dân Chủ này lấy tên đó với ý chỉ ứng viên của họ sẽ “all right”. Chiến dịch vận động tranh cử vào năm 1840 đã chứng kiến sự xuất hiện hàng loạt của từ OK trên khắp các phương tiện truyền thông. Có thể nói tuy Old Kinderhook không phải là ngữ nguyên của từ OK, nhưng nó đã góp phần củng cố vị trí của từ OK trong tiếng nói của người Mĩ. [9]

Còn rất nhiều ngữ nguyên thú vị khác, nhưng vì giới hạn của bài viết nên chỉ nêu ra một số như thế, phần còn lại có thể tham khảo tại một số từ điển ngữ nguyên đáng tin cậy như cuốn “A Comprehensive Etymological Dictionary of the English Language” của Ernest Klein, hay Word Origins của John Ayto, cũng có thể xem phần word origin ở các từ điển tiếng Anh nổi tiếng như từ điển Oxford Advanced Learner’s Dictionary phiên bản thứ 8, Oxford Concise English Dictionary hay Meriam-Webster’s Collegiate Dictionary.

[1] Ernest Klein (1899 – 1983): nhà ngôn ngữ học người Canada, sinh ra tại Romania, có gốc Do Thái. Nguyên văn câu của Ernest Klein: “To know the origin of words is to know the cultural history of mankind.”

[2] Coi thêm về sơ đồ của ngữ hệ Ấn-Âu: http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/4f/IndoEuropeanTree.svg/2000px-IndoEuropeanTree.svg.png Và sơ đồ của một nhánh ngữ hệ Ấn-Âu có liên quan đến tiếng Anh: http://img802.imageshack.us/img802/5751/indoeuropeanlanguagesce.png

[3] Coi thêm về sự phân chia của nhóm ngôn ngữ Germanic: http://www.wordorigins.org/index.php/site/comments/a_very_brief_history_of_the_english_language3/

[4] Crystal, David. “Old English”. The Cambridge Encyclopedia of English Language. Cambridge University Press, 2003; p.25

[5] Coi thêm một số từ trong tiếng Anh du nhập từ Pháp trong giai đoạn Middle English: http://a.imageshack.us/img194/5712/somefrenchloansinmiddle.jpg (Bảng này lấy từ cuốn The Cambridge Encyclopedia of English Language của David Crystal)

[6] http://www.cals.ncsu.edu/agexed/aee501/socrates.html

[7] http://hubpages.com/hub/history-and-origin-of-oranges-orange-oil-benefits

[8] Martin Van Buren (1782-1862): vị tổng thống thứ 8 của Hoa Kì, nhiệm kì 1837-1841, và là một trong những sáng lập viên của Đảng Dân Chủ.

[9] Wilton, David. “OK”. Word Myths: Debunking Linguistic Urban Legends. Oxford University Press, 2004; p. 28.

Tài liệu tham khảo: Ayto, John. Word Origins. A & C Black, 2nd edition, 2005

Crystal, David. The Cambridge Encyclopedia of English Language. Cambridge University Press, 2003

Klein, Ernest. A Comprehensive Etymological Dictionary of the English Language. Elsevier, 1966

Oxford Latin Dictionary. Oxford University Press, 1968.

http://www.wordorigins.org/index.php/site/comments/a_very_brief_history_of_the_english_language3/

http://www.krysstal.com/wordname.html

(Visited 58 times, 1 visits today)

Nêu tình trạng suy giảm tài nguyên rừng và suy giảm đa dạng sinh học ở nước ta. Các biện pháp bảo vệ rừng và bảo vệ đa dạng sinh học?

+ Năm 1943, độ che phủ rừng ở nước ta là 43,09% và giảm xuống còn 22,0% vào năm 1983, sau đó tăng lên 38,09% (năm 2005).

+ Mặc dù tổng diện tích rừng đang lăng dần lên, nhưng tài nguyên rừng vẫn bị suy thoái vì chất lượng rừng chưa thể phục hồi (70% diện tích rừng là rừng nghèo và rừng mới phục hồi).

- Biện pháp bảo vệ tài nguyên rừng:

+ Theo quy hoạch, phải nâng độ che phủ rừng của cả nước hiện lại từ gần 40% lên đến 45 - 50%, vùng núi dốc phải đạt độ che phủ khoảng 70 - 80%

+ Thực hiện những quy định về nguyên tắc quản lí, sử dụng và phát triển đối với 3 loại rừng:

Đối với rừng phòng hộ: có kế hoạch, biện pháp bảo vệ, nuôi dưỡng rừng hiện có, trồng rừng trên đất trống, đồi trọc.

Đối với rừng đặc dụng: bảo vệ cảnh quan, đa dạng về sinh vật của các vườn quốc gia và các khu bảo tồn thiên nhiên.

Đối với rừng sản xuất đảm bảo duy trì phát triển diện tích và chất lượng rừng, duy trì và phát triển hoàn cảnh rừng, độ phì và chất lượng đât rừng.

+ Giao quyền sử dụng đất và bảo vệ rừng cho người dân.

- Sự suy giảm tính đa dạng sinh học của nước ta biểu hiện ở các mặt: suy giảm số lượng, thành phần loài, kiểu hệ sinh thái và nguồn gen

+ Suy giảm diện tích và chất lượng rừng: rừng nguyên sinh bị phá hoại, diện tích rừng giảm, rừng giàu bị thu hẹp, còn lại chủ yếu là rừng thứ sinh, rừng mới phục hồi, độ che phủ rừng còn thấp

+ Suy giảm đáng kể số lượng các loài động vật hoang dã và nguồn gen động thực vật quý hiếm.

+ Nhiều loài mất dần, nhiều loài có nguy cơ tuyệt chủng (gồm khoảng 100 loài thực vật, 62 loài thú, 29 loài chim).

+ Nguồn tài nguyên sinh vật dưới nước, đặc biệt nguồn hải sản của nước ta cũng bị suy giảm rõ rệt.

- Các biện pháp bảo vệ đa dạng sinh học:

+ Xây dựng và mở rộng hệ thống vườn quốc gia và các khu bảo tồn thiên nhiên.

+ Quy định trong việc khai thác lâm sản, động vật và thủy sản.