Thuế GTGT (Thuế giá trị gia tăng), hay còn gọi là Thuế VAT là loại thuế phổ biến mà mọi doanh nghiệp, hộ cá nhân kinh doanh cần theo dõi để kê khai nộp thuế theo đúng quy định hiện hành. Vậy cụ thể thuế giá trị gia tăng là gì? Trong bài viết ngày hôm nay, MISA meInvoice xin được trình bày tới bạn đọc các nội dung tổng quan nhất về thuế giá trị gia tăng. Mời các bạn cùng theo dõi
Thuế GTGT (Thuế giá trị gia tăng), hay còn gọi là Thuế VAT là loại thuế phổ biến mà mọi doanh nghiệp, hộ cá nhân kinh doanh cần theo dõi để kê khai nộp thuế theo đúng quy định hiện hành. Vậy cụ thể thuế giá trị gia tăng là gì? Trong bài viết ngày hôm nay, MISA meInvoice xin được trình bày tới bạn đọc các nội dung tổng quan nhất về thuế giá trị gia tăng. Mời các bạn cùng theo dõi
Để kê khai nộp thuế giá trị gia tăng VAT doanh nghiệp thực hiện theo các bước sau:
Phần mềm kế toán MISA hiện đã đáp ứng mẫu tờ khai thuế GTGT mới nhất theo TT80. Đồng thời, phần mềm còn có tính năng tự động trích xuất tờ khai từ dữ liệu được kế toán nhập khẩu và đặc biệt còn cho phép nộp tờ khai, nộp thuế trực tiếp trên phần mềm.
Tại thời điểm bài viết được thực hiện, các quy định liên quan tới thuế GTGT được trình bày tại 04 văn bản luật chính. Các văn bản thông tư, nghị định, văn bản hợp nhất hướng dẫn luật được tổng hợp như bảng dưới:
Tổng hợp các văn bản pháp luật chính hướng dẫn liên quan tới thuế GTGT
Bảng: Danh mục các văn bản pháp luật quy định về thuế GTGT và ngày hiệu lực
Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ cầm đồ được quy định tại Điều 8 Thông tư 219/2013/TT-BTC như sau:
Như vậy, đối chiếu với quy định trên thì thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
Dưới đây là các trường hợp được hoàn và không được hoàn thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu:
Khoản 4 Điều 18 Thông tư 219/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC và Điều 2 Thông tư 25/2018/TT-BTC có quy định cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế GTGT đối với:
– Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu mà hàng hóa xuất khẩu đó không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan;
– Hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan thì cơ sở kinh doanh cũng không được hoàn thuế giá trị gia tăng.
Nguồn tham khảo: Thư viện pháp luật
Thuế GTGT hàng nhập khẩu được coi là thuế GTGT đầu vào khi doanh nghiệp thực hiện mua sắm hàng hóa, tài sản. Tuy nhiên do đây là loại thuế được hình thành trong khâu nhập khẩu nên giá trị thuế được thể hiện trên tờ khai hải quan, giấy nộp tiền thuế của doanh nghiệp thay vì trên hóa đơn đầu vào.
Điều kiện khấu trừ thuế GTGT hàng nhập khẩu
Căn cứ theo Điều 15, Thông tư 219/2013/TT-BTC, điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau: “1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam. 2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT. Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.”
Nguồn tham khảo: Thư viện pháp luật
Khóa học ACCA là một chương trình đào tạo toàn diện dành cho kế toán và tài chính, cung cấp nhiều lợi ích quan trọng như: cung cấp kiến thức sâu về quy tắc và quy định thuế quốc tế, giúp bạn hiểu rõ các vấn đề pháp lý quan trọng khi nhập khẩu hàng hóa. Khóa học còn giúp bạn phát triển kỹ năng phân tích và giải quyết vấn đề và đưa ra quyết định thông minh liên quan đến thuế GTGT hàng nhập khẩu.
Thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu là một khía cạnh quan trọng của quản lý tài chính và kế toán trong môi trường kinh doanh quốc tế hiện nay. Để hiểu rõ và thực hiện thuế GTGT một cách hiệu quả, việc học hỏi là điều không thể thiếu. Tham gia khóa học ACCA tại Sapp Academy để nâng cao kiến thức và kỹ năng cần thiết xử lý các vấn đề liên quan đến thuế GTGT hàng nhập khẩu.
Căn cứ tại Điều 3 Thông tư 219/2013/TT-BTC về người nộp thuế giá trị gia tăng:
Theo đó, người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT (sau đây gọi là người nhập khẩu) bao gồm:
(1) Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước (nay là Luật Doanh nghiệp), Luật Hợp tác xã và pháp luật kinh doanh chuyên ngành khác;
(2) Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác;
(3) Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (nay là Luật đầu tư); các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt Nam;
(4) Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu;
(5) Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân mua dịch vụ là người nộp thuế, trừ trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT hướng dẫn tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
Quy định về cơ sở thường trú và đối tượng không cư trú thực hiện theo pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
(6) Chi nhánh của doanh nghiệp chế xuất được thành lập để hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.
Người nhập khẩu hàng hóa có thể nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu trực tiếp tại cơ quan thuế hoặc thực hiện việc này thông qua chuyển khoản ngân hàng.
Khi doanh nghiệp tiến hành nhập khẩu, phải thực hiện các bước sau đây:
Xem thêm: #Thời Hạn Nộp Thuế GTGT Và Mức Phạt Khi Nộp Thuế Chậm
Một số vai trò chính của thuế GTGT:
Doanh nghiệp quan tâm phần mềm hóa đơn điện tử MISA meInvoice & có nhu cầu dùng thử MIỄN PHÍ đầy đủ tính năng hóa đơn điện tử MISA trong 7 ngày, vui lòng liên hệ Hotline: 090 488 5833 hoặc ĐĂNG KÝ tại đây:
Các loại hàng hóa, dịch vụ trong trường hợp xem xét thuế GTGT được phân loại làm 3 nhóm đối tượng chính là:
Phân loại đối tượng hàng hóa, dịch vụ khi xem xét thuế GTGT
Căn cứ tại Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013, Điều 1 Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016, Điều 3 Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014) và Nghị quy định về thuế suất thuế GTGT thì đối tượng chịu thuế GTGT sẽ được chia thành 4 loại sau:
Dấu hiệu nhận biết các trường hợp có thể được áp dụng thuế suất 0%
Chính phủ đã chính thức ban hành Chính sách giảm thuế suất thuế GTGT xuống còn 8% đến tháng 6/2024 theo Nghị quyết 110/2023/QH15 “Giảm 2% thuế suất thuế giá trị gia tăng trong năm 2024, áp dụng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% (còn 8%), trừ một số nhóm hàng hóa, dịch vụ sau: viễn thông, công nghệ thông tin, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại, sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kế khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất, sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.”
Chính sách giảm thuế suất thuế GTGT mới nhất này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2024 đến hết ngày 30/6/2024.
Đối tượng không chịu thuế được quy định ở các văn bản pháp luật như dưới đây:
Các văn bản pháp luật quy định đối tượng không chịu thuế
Danh mục các nhóm hàng hóa, dịch vụ là đối tượng không chịu thuế GTGT theo từng nhóm lý do được tổng hợp như dưới đây:
Bảng tra cứu: Danh mục các nhóm hàng hóa, dịch vụ là đối tượng không chịu thuế GTGT, phân loại theo từng nhóm lý do